lý luận y học cổ truyền
Sự tồn tại của y học cổ truyền đang bổ sung rất hiệu quả cho ngành y học hiện đại, đặc biệt là trong việc điều trị các bệnh mạn tính như hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Quan niệm của Đông y về hen phế quản, viêm phế quản mạn tính và COPD
trải qua hàng ngàn năm lịch sử, từ thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau, đúc kết được các kinh nghiệm từ thực tiễn lâm sàng, xây dựng nên những lý luận về các phương pháp phòng và chữa bệnh, đồng thời còn dựa vào hệ thống triết học cổ phương đông, vận dụng vào y học cổ truyền như thuyết âm dương ngũ hành, tạng tượng, kinh lạc tạo ra một hệ …
Tượng trưng của Y học cổ truyền: Lá cây Cũng như truyền thuyết nói trên, Y học cổ truyền ở cả phương Đông và phương Tây trước kia đều lấy nguyên liệu tự nhiên (lá cây là phổ biến nhất) làm dược liệu chữa bệnh. Loại dược liệu này mang đặc điểm: Có sẵn trong tự nhiên. Được cho là lành tính và an toàn, ít gây phản ứng phụ.
Thực tế, dù y học hiện đại hay y học cổ truyền hiện nay cũng đều tồn tại những ưu điểm và hạn chế riêng. Vì vậy, kết hợp giữa y học cổ truyền với y học hiện đại là tìm ra những đặc điểm chung về mặt lý luận, nhận thức, điều trị, dự phòng giữa hai
Giáo trình di truyền học đại học y dược Huế. Câu hỏi trắc nghiệm hóa học đại cương đại học y dược. 1 - phamvanhoa161299 - 2750 điểm. 2 - maithanhxuan - 2710 điểm. 3 - ktd123456789 - 1010 điểm. 4 - chuotnhi2012 - 980 điểm. 5 - rabbit00 - 880 điểm.
After 2 Months Of Dating What To Expect. Lý thuyết y học cổ truyền còn gọi là đông y cũng được gọi là lý luận cơ bản về y học cổ truyền được dựa trên nền tảng cơ bản là triết học phương đông và áp dụng trong y học, bao gồm các học thuyết Âm dương, học thuyết Ngũ hành. Trên cơ sở đó hình thành nên các học thuyết Thiên nhân hợp nhất, học thuyết Tạng tượng tạng phủ, học thuyết Kinh lạc, nguyên nhân gây bệnh, Tứ chẩn chẩn đoán bệnh, Bát cương, hội chứng bệnh khí huyết, tân dịch, tạng phủ, những nguyên tắc chữa bệnh và phương pháp chữa bệnh của y học cổ truyền. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ Y HỌC CỔ TRUYỀN YHCT Học thuyết âm dương Học thuyết ngũ hành Học thuyết kinh lạc Lục tổng huyệt ca BÀO CHẾ ĐÔNG DƯỢC Đại cương về bào chế đông dược Thuốc thang và kỹ thuật sắc thuốc thang CHỮA BỆNH KHÔNG DÙNG THUỐC XOA BÓP, BẤM HUYỆT, CHÂM CỨU 19 kỹ thuật xoa bóp, bấm huyệt và điều trị không dùng thuốc của y học cổ truyền
Mai Mai mong những chia sẻ của mình có thể phần nào giúp các bạn có được quyết định phù hợp, từ đó có thể học tập, làm việc và sống tốt bạn muốn tôi tư vấn hướng nghiệp cho bạn, hãy nhấp vào đây. Y học cổ truyền là một lĩnh vực thuộc y học, có truyền thống từ rất xa xưa. Tuy khoa học phát triển, hiện đại nhưng y học cổ truyền vẫn đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống sức khỏe. Vậy y học cổ truyền là gì? Học y học cổ truyền sau ra làm những gì? Học ở đâu thì tốt? Cơ hội việc làm ra sao. Tất cả sẽ được bật mí ngay trong bài viết dưới đây học cổ truyền là gì?Chương trình đào tạo ngành Y học cổ truyềnY học cổ truyền học gìCơ hội nghề nghiệpNgành y học cổ truyền học ở đâuĐánh giá ngành y học cổ truyềnKhác biệt so với tây y, Y học cổ truyền là một ngành đông y, có nguồn gốc từ Trung Quốc và Việt Nam chốt của phương pháp này đó chính là dựa trên học thuyết âm dương ngũ hành. Mọi sự, mọi chấn động đều xuất phát từ sự không cân bằng của các khí trong cơ thể con người. Điều chỉnh lấy lại sự cân bằng của âm dương ngũ hành sẽ khiến cơ thể khỏe mạnh, phát triển bình trình đào tạo ngành Y học cổ truyềnKiến thức giáo dục đại cươngCác học phần chung1Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Lênin I2Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Lênin II3Tư tưởng Hồ Chí Minh4Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Nam5Anh văn I6Trung văn cơ bản7Trung văn chuyên ngành8Tin học đại cương9Giáo dục thể chất10Giáo dục quốc phòng – an ninh I11Giáo dục quốc phòng – an ninh II12Giáo dục quốc phòng – an ninh IIICác học phần cơ sở khối ngành1Phương pháp nghiên cứu khoa học sức khỏe2Dân số – Truyền thông và Giáo dục sức khỏe3Sinh học và di truyền4Lý sinh5Hoá học6Tin học ứng dụng7Xác suất – Thống kê y học8Tâm lý y học – Đạo đức Y họcKiến thức giáo dục chuyên nghiệpKiến thức cơ sở ngành và chuyên ngànhCác học phần cơ sở của ngành1Giải phẫu I2Giải phẫu II3Mô phôi4Sinh lý I5Sinh lý II6Thăm dò chức năng7Hoá sinh8Vi sinh9Ký sinh trùng10Giải phẫu bệnh11Sinh lý bệnh – Miễn dịch12Dược lý13Dịch tễ học14Điều dưỡng cơ bản15Chẩn đoán hình ảnh16Ung thư đại cương17Thực vật dược18Lý luận cơ bản YHCT I19Lý luận cơ bản YHCT IICác học phần chuyên ngành20Tiền lâm sàng I21Tiền lâm sàng II22Nội cơ sở I23Nội cơ sở II24Ngoại cơ sở I25Ngoại cơ sở II26Nội bệnh lý I27Nội bệnh lý II28Ngoại bệnh lý YHHĐ29Phụ sản YHHĐ30Nhi YHHĐ31Nội bệnh lý YHCT I32Nội bệnh lý YHCT II33Nội bệnh lý YHCT III34Ngoại bệnh lý YHCT35Phụ sản YHCT36Nhi khoa YHCT37Da liễu YHCT38Da liễu39Lao40Truyền nhiễm41Hồi sức cấp cứu42Phục hồi chức năng43Thần kinh44Tâm thần45Chương trình y tế quốc gia và tổ chức quản lý y tế46Chế biến dược liệu47Thuốc YHCT I48Thuốc YHCT II49Dược lâm sàng50Phương tễ51Phương pháp điều trị không dùng thuốc52Châm cứu học I, II53Châm cứu học III54Bệnh học ngũ quan55Bệnh học lão khoa YHCT56Ôn bệnh57Thực tập cộng đồng I58Thực tập cộng đồng II YHCT59Y học cổ truyền cơ sở60Thương hàn luậnKiến thức tự chọn1Định hướng cơ bản CK Châm cứu2Dưỡng sinh – Xoa bópY học cổ truyền học gìNgành y học cổ truyền học những gì? Đây luôn là câu hỏi thắc mắc của rất nhiều phụ huynh và học sinh. Sau đây chúng tôi xin đưa ra một số giải đáp. Học y học cổ truyền cũng giống như những ngành y học khác, ta sẽ phải học về kiến thức bệnh học, phương pháp cũng như các loại thuốc điều nhất, về kiến thức bệnh học chúng ta sẽ được đào tạo cách để nhận biết, chuẩn đoán bệnh lí dựa trên tâm lí, thể trạng, bề ngoài, máy móc để xác định rõ tình trạng bệnhThứ hai, phương pháp điều trị bệnh. Y học cổ truyền có rất nhiều những phương pháp đa dạng để điều trị bênh, ta có thể kể đến như châm cứu, sắc thuốc, vật lí trị liệu, dưỡng sinh. Mỗi phương pháp lại có những ưu điểm riêng biệt, phù hợp đặc trưng với từng loại có thể lấy ví dụ đơn giản như thế này khi bạn bị trúng gió nếu bạn được châm cứu kịp thời, tác dụng đúng huyệt đạo thì thời gian khỏi bệnh sẽ được rút ngắn hơn khi sử dụng phương pháp Tây ba, về dược học. Khi học về y học cổ truyền ngoài những kiến thức đại cương chung bạn sẽ được đào tạo về cách nhận biết các loại thuốc, tác dụng của mỗi vị thảo dược, thuốc nam thuốc bắc khi nào thì tốt; Chế biến dược liệu, Các phương pháp bào chế các dạng thuốc y học cổ truyền;..Nói chung lại là khi học y học cổ truyền sẽ phân ra thành Y khoa và Dược Khoa. Ngoài các kiến thức cơ sở về ngành thì cả hai khoa đều đi sâu tìm hiểu về phương pháp chữa bệnh bằng cách thức cổ hội nghề nghiệpY học cổ truyền ra trường làm gì? bạn sẽ làm việc liên quan đến y học. Vai trò quan trọng nhất là ta có thể vận dụng những kiến thức đã học để chăm sóc sức khỏe cho bản thân, cho gia đình của mình. Ngoài ra với kiến thức được đào tạo với chuyên môn bạn cũng có thể lựa chọn rất nhiều ngành nghềLàm việc tại Viện y học cổ truyềnLàm việc tại khoa y học cổ truyền bệnh viện, bệnh viện, trạm y nhà thuốc đông y khám chữa bệnhNếu tốt nghiệp loại giỏi cơ hội được giữ tại trường làm giảng viên nghiên cứu là rất nay y học cổ truyền cũng được đông đảo mọi người chú ý vì khả năng chữa bệnh an toàn, nhanh chóng mà nó đem lại. Vì thế các bạn sinh viên sau khi tốt nghiệp thường hay ra mở nhà thuốc đông y khám chữa bệnh để phát triển sự nghiệp. Nhìn chung cơ hội xin việc của ngành này tương đối mở rộng và thoáng, phù hợp với ý chí và nguyện vọng của mỗi y học cổ truyền học ở đâuTrường đào tạo y học cổ truyền bạn có thể tham khảo một vài địa chỉ đào tạo bên dưới uy tín, chất lượng nhưHọc Viện y dược cổ truyền – Hà Nội Điểm chuẩn trúng tuyển năm 2018 Thấp nhất là điểmKhoa y học cổ truyền- Đại học Y Hà Nội Điểm chuẩn trúng tuyển năm 2018 điểmKhoa Y học cổ truyền- Đại học Y Thái Bình Điểm chuẩn năm 2018 điểmTrung cấp y Tuệ Tĩnh Điều kiện tốt nghiệp trung học phổ thôngĐại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh Điểm chuẩn năm 2018 điểmTất cả các ngành đào tạo y học cổ truyền của các trường đều chỉ lấy tuyển sinh khối B. Tùy từng trường lại có tiêu chí phụ về điểm khác nhau phụ thuộc vào độ dốc của từng giá ngành y học cổ truyềnY học cổ truyền là ngành học đòi hỏi sự tỉ mỉ, cần mẫn và khả năng quan sát và óc phán đoán chính xác. Đặc biệt quan trong đó chính là lương tâm và sự khéo léo của người thầy thuốc. Ngành này nhận được sự quan tâm lớn của người dân bởi nó thuận tiện, đơn giản và lại hiệu quả, nhanh chóng. Sở hữu những kiến thức về nhóm ngành này sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều về cả sức khỏe, sự nghiệp sau hội việc làm cao khi làm việc ở các khoa y học cổ truyền của bệnh viện hoặc có thể mở phòng khám riêng nếu đủ trình có thể tìm hiểu thông tin về nhóm ngành này dựa trên vị trí địa lý, ý kiến cũng như góp ý của mọi người để chọn cho mình sự lựa chọn đúng đắn. Chúc các bạn sớm đưa ra được cho mình sự lựa chọn sáng suốt và phù hợp bởi mục Giáo dục Tôi là Mai, có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn hướng nghiệp. Trường Việt Nam là một blog hướng nghiệp về ngành, nghề và việc làm cho các bạn học sinh sinh viên và những người chuẩn bị đi làm.
Mục tiêu của tài liệu Lý luận cơ bản Y học cổ truyền là trình bày được học thuyết Âm dương, học thuyết Ngũ hành để ứng dụng vào chẩn đoán và điều trị bệnh bằng y học cổ truyền. Thuộc được chức năng tạng phủ và nguyên nhân gây bệnh bằng y học cổ truyền để đề ra các phương pháp chữa bệnh. BỘ Y TẾ VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO LÝ LUẬN CƠ BẢN Y HỌC CỔ TRUYỀN SÁCH ĐÀO TẠO Y SĨ Y HỌC CỔ TRUYỀN NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Error Bookmark not CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC LÝ LUẬN CƠ BẢN Y HỌC CỔ TRUYỀN .7 Bài 1. HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG. 8 1. Đại cương . 8 . Học thuyết Âm dương . 8 . Âm dương . 8 2. Các quy luật âm dương . 9 . Âm dương đối lập . 9 . Âm dương hỗ căn. 9 . Âm dương tiêu trưởng . 10 . Âm dương bình hành . 11 . Biểu tượng học thuyết Âm dương. 11 3. Ứng dụng trong Y học. 12 . Phân định Âm dương trong cơ thể . 12 . Chẩn đoán bệnh . 12 . Chữa bệnh . 13 . Phòng bệnh . 14 . Chế thuốc . 14 4. Kết luận. 15 Bài 2. HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH . 19 1. Đại cương . 19 . Học thuyết Ngũ hành . 19 . Ngũ hành . 19 . Thuộc tính của ngũ hành . 20 . Qui loại theo ngũ hành . 20 2. Quy luật của ngũ hành. 21 . Qui luật tương sinh tương khắc . 21 . Qui luật tương thừa tương vũ . 22 3. Ứng dụng học tuyết ngũ hành trong y học cổ truyền . 23 . Khám bệnh . 23 . Chẩn bệnh . 23 . Chữa bệnh . 24 . Bào chế. 24 . Tiết chế dinh dưỡng . 25 4. Kết luận. 25 Bài 3. HỌC THUYẾT THIÊN NHÂN HỢP NHẤT . 28 1. Đại cương . 28 2. Môi trường tự nhiên và con người. 29 . Thời tiết và khí hậu . 29 . Nguồn nước . 29 3. Môi trường xã hội và con người . 30 . Tổ chức xã hội và chế độ chính trị. 30 . Trình độ kinh tế và văn hóa . 30 . Gia đình . 30 4. Ứng dụng trong Y học. 31 . Phòng bệnh . 31 . Khám và chữa bệnh . 31 5. Kết luận. 32 Bài 4. HỌC THUYẾT TẠNG PHỦ. 34 1. Đại cương . 34 . Định nghĩa. 34 . Các tạng . 34 . Các phủ . 35 . Quan hệ giữa tạng và phủ . 35 2. Chức năng các tạng . 35 . Tạng tâm Phụ tâm bào . 35 . Tạng can. 36 . Tạng tỳ . 36 . Tạng phế. 37 . Tạng thận . 38 3. Chức năng các phủ . 41 . Đởm. 41 . Vị . 41 . Tiểu trường. 41 . Đại trường . 41 . Bàng quang . 41 . Tam tiêu . 42 4. Tinh thần khí huyết tân dịch . 42 . Khí huyết . 42 . Tinh và thần. 43 . .
Bác sĩ Y học cổ truyền Tổng hợp những thông tin cần biết Ngành Y học cổ truyền và một số thông tin cần nắm Địa chỉ học Trung cấp Y sỹ Y học cổ truyền chất lượng tại Đắk LắkY học cổ truyền hay còn gọi là Đông y, được sử dụng để chỉ nền y học có nguồn gốc từ Trung Quốc và Việt Nam xưa, để phân biệt với Tây y y học hiện đại từ phương Tây.Nguyên lý chữa bệnh theo Đông y chính là sự cân bằng và điều hòa giữa 2 thái cực và ứng dụng chủ yếu 8 biện pháp cơ bản là “Hãn”- làm ra mồ hôi, “Thổ”- gây nôn, “Hạ”- thông đại tiện, “Hòa”- hòa giải, “Ôn”- làm ấm, “Thanh”- làm mát, “Tiêu”- tiêu thức ăn tích trệ, “Bổ”- bồi bổ để khôi phục cân bằng chỉnh thể, hóa giải mâu thuẫn. Trong 8 phương pháp này , không có cách nào mang tính chất đối kháng, tấn công trực diện vào “bệnh tà” trong Tây Tìm hiểu về lý luận Y học cổ truyền cơ bảnTheo chia sẻ của những Y sĩ Y học cổ truyền Đắk Lắk, Trường Cao đẳng Bách khoa Tây Nguyên Lý luận Y học cổ truyền dựa trên nền tảng triết học cổ Trung Hoa Âm Dương- Ngũ hành. Bên cạnh đó, cơ sở lý luận Đông y còn bao gồm học thuyết tạng tượng- lục phủ, học thuyết tạng phủ, học thuyết thủy hỏa của Hải Thượng Lãn Ông… Dưới đây là thông tin cơ bản về những nền tảng lý luận thuyết Âm – DươngTrong y học, học thuyết âm- dương quán tiệt từ đầu đến cuối, từ đơn giản đến phúc tạp trong suốt quá trình cấu tạo của cơ thể,sinh lý, bệnh lý, chẩn đoán và các phương pháp chữa bệnh y học cổ truyền như châm cứu, thuốc, xoa bóp, khí công…Học thuyết Âm- Dương là cơ sở lý luận của Y học cổ truyềnMột số quy luật cơ bản của học thuyết âm dương bao gồm Âm dương đối lập nhau Được hiểu là sự mâu thuẫn, chế ước và đấu tranh giữa 2 mặt âm dương. Âm dương hỗ căn Hỗ căn chính là sự tương trợ lẫn nhau. Hai mặt âm dương tuy đối lập nhưng vẫn phải nương tựa lẫn nhau mới tồn tại được, mới có ý nghĩa. Cả hai mặt đều là tích cực của sự vật, không thể đồng hóa tiếp tục được. Âm dương tiêu trưởng Tiêu là sự mất đi, trưởng là sự phát triển, nói lên sự vận động không ngừng sự chuyển hoá lẫn nhau giữa hai mặt âm dương. Âm dương bình hành Hai mặt âm dương tuỵ đối lập, vận động không ngừng, nhưng luôn lặp lại được thế thăng bằng, thế quân bình giũa hai mất thăng bằng giữa hai mặt âm dương nói lên sự mâu thuẫn thống nhất, vận động và nương tựa lẫn nhau của vật thuyết Tạng tượng- Lục phủLục phủ là 6 bộ phận của cơ thể con người đởm, vị, đại trường, tiểu trường, bàng quan, tâm tiêu gọi là lục phủ. Công năng của lục phủ là tiêu hoá thức ăn uống, hấp thu và phân bố tân dịch, bài tiết phế liệu và cặn bã, chỉ nên tả ra mà không nên tàng chứa cho nên lục phủ lại có tên là “phủ truyền hoá”.Đởm bám vào gan, công năng sinh lý của đởm vừa có quan hệ tới sự tiêu hoá của thức ăn, vừa quan hệ tới hoạt động tinh thần. Vì thế đởm vừa được xếp vào lục phủ, vừa được xếp vào phủ kỳ phủ nằm ở dưới cách mạng, trên tiếp với thực quản, dưới thông với tiêu trường, miệng trên gọi là “bí môn”, miệng dưới gọi là “u môn”, bí môn cũng gọi là “thượng quản”, u môn cũng gọi là “hạ quản” ba vùng gọi là “vị quản”. Thức ăn uống từ miệng vào, qua thực quản rồi vào vị cho nên vị gọi là “đại thượng”. Cái kho lớn hoặc gọi là “bể của thủy cốc”. Vị trí của tiểu trường phía trên, tiểu trường tiếp với u môn, thông với vị, phía dưới tiếp với “Hạ lan môn” thông với đại trường. Đại trường bao gồm 2 bộ phận hồi trường và trực trường, đầu cuối trực trường gọi là giang môn phách môn. Bàng quang ở vùng bụng dưới, là chỗ chất nước dồn góp lại. Công dụng của bàng quang là bài tiết nước tiểu cất giữ tân dịch. Tam tiêu là đường nguyên khí phân bố thức ăn uống chuyển hoá ra vào, chủ khí, chủ thủy, trông coi toàn bộ hoạt động khí hoá trong cơ thuyết tạng phủ tạng tượng“Tạng” là các tổ chức cơ quan trong cơ thể. “Tượng” là biểu tượng của hình thái, sinh lý, bệnh lý của nội tạng phản ánh ra bên ngoài cơ thể. Chính vì thế, quan sát cơ thể sống để nghiên cứu quy luật hoạt động của nội tạng gọi là “tạng tượng”.Cơ sở hình thành học thuyết tạng tượng là giải phẫu cổ xưa, biểu hiện hoạt động chức năng, tạng tạng phủ, cơ quan, tượng hiện tượng chức sát cơ thể sống để nghiên cứu quy luật hoạt động của nội tạng gọi là “tạng tượng”Nội dung của tạng tượng bao gồm mọi tổ chức cơ quan và qui luật của chúng tâm, can, tỳ, phế, thận, đờm, vị, đại trường, tiểu trường, bàng quang, tâm bào, não, tủy, cốt mạch, tử cung, kinh lạc, khí huyết, đinh vệ, tinh khí thần, tân dịch cho đến da, lông, gân, thịt, móng, tóc, tai, mắt miệng, lưỡi, mũi, tiền âm, hậu thuyết thủy hỏa của Hải Thượng Lãn ÔngDựa trên sự kết hợp giữa y lý của y học cổ truyền phương Đông với các học thuyết triết học duy vật cổ như âm dương, ngũ hành, tạng tượng, Hải Thượng Lãn Ông đã xây dựng lên học thuyết thủy hỏa. Ông cho rằng “chữa bệnh nặng không biết đến thủy, hỏa; chữa bệnh nhẹ không biết đến khí huyết thì chẳng khác chi trèo cây tìm cá”.Nội kinh viết Trời đất lấy 2 khí âm dương mà hoá sinh muôn vật. Con người lấy 2 khí âm dương mà nuôi sống mọi đất hoá dục muôn vật đều phải do sự xâm nhập của khí âm dương trong bốn mùa, rồi mới có thể phát triển được công năng sinh trưởng, thu, tàng; để làm chung thuỷ cho muôn vật. Vì vậy trời đất lấy 2 khí âm dương mà hoá sinh muôn vật. Thuỷ hoả là chỗ bình hiện rõ ra của âm dương, mà âm dương là tính hình của thuỷ cơ thể con người, làm nền sự ôn dương gọi là dương khí, làm nền sự nhu dưỡng gọi là âm huyết. Dưỡng khí, âm huyết luôn luôn tồn tại và hỗ căn lẫn nhau, hai mà một, một mà hai. Đó là sự hiện hình của âm dương, cũng là thực thể của thuỷ hoả giao hợp với nhau trong nhân đây là một số thông tin chia sẻ về lý luận Y học cổ truyền cơ bản. Bài viết hi vọng đã đem đến chia sẻ hữu ích, giúp bạn tìm hiểu cơ sở lý luận y học cổ truyền hiệu quả.
Lý luận cơ bản Y học cổ truyền là kiến thức nền tảng mà sinh viên chuyên ngành cần nắm rõ để những quyết định trong thực tiễn khám chữa bệnh đều dựa trên những cơ sở khoa học, không phải “làm chừng, đoán mò”. Y học cổ truyền là nền Y học được hình thành từ lâu đời với nhiều danh Y lỗi lạc Tuệ Tĩnh, Hải thượng Lãn Ông - Lê Hữu Trác,..., chữa thành công nhiều bệnh tật nguy hiểm cho con người nhưng không cần dùng thuốc mà dựa vào cân bằng âm - dương; ngũ - hành. Vậy, cơ sở của phương pháp chẩn đoán, điều trị mà thầy thuốc áp dụng là gì? Lý luận Y học cổ truyền là cơ sở khoa học cho thực tiễn Sơ lược những vấn đề lý luận cơ bản Y học cổ truyền Hầu hết, các tài liệu Đông Y chọn lọc đều có đề cập qua những lý luận Y học cổ truyền căn bản Học thuyết kinh lạc Kinh lạc là một tên gọi dùng để chỉ các kinh mạch và lạc mạch bên trong cơ thể. Kinh lạc là con đường vận động theo đường thẳng và đường ngang của âm dương, tân dịch, khí huyết khiến con người từ lục phủ, ngũ tạng, cân, mạch, xương kết thành một chỉnh thể thống nhất. Có 12 kinh mạch chính 6 ở tay và 6 ở chân có tác dụng lưu thông khí huyết, bảo vệ cơ thể chống ngoại tà; liên kết với tạng, phủ tạo thành một khối thống nhất. Về mặt bệnh lý, khi hệ kinh lạc thì mất khả năng hoạt động, khiến kinh khí không thông dễ bị ngoại tà xâm nhập và gây bệnh. Kinh mạch nối liền với tạng phủ và có đường đi ở những vị trí nhất định của cơ thể. Y sĩ sẽ dựa vào đó để chẩn đoán bệnh. Ví dụ nhức đỉnh đầu là do can, đau nửa đầu là do đởm,...Học thuyết này được ứng dụng nhiều trong xoa bóp, châm cứu, chỉ đạo việc quy tác dụng của thuốc tương ứng với tạng, phủ hay đường kinh nào đó gọi là sự quy kinh của thuốc. Ví dụ như quế chi vào phế nên chữa ho, cảm mạo; ma hoàng vào phế nên chữa ho hen, vào bàng quang nên có tác dụng lợi niệu. Học thuyết tạng phủ Chắc hẳn đây là học thuyết không còn xa lạ với các bạn sinh viên Cao đẳng Y học cổ truyền. Ngũ tạng tức là 5 bộ phận của cơ thể làm nhiệm vụ tàng trữ, vận chuyển khí, tinh, huyết, tân dịch đó là tâm phụ là tâm bào lạc, can, tỳ, phế, thận. Lục phủ là 6 bộ phận thu nạp, hấp thu, vận chuyển, tiêu hóa các chất được nạp vào cơ thể qua con đường ăn uống đởm, vị, tiểu đường, đại trường, bàng quang và tam tiêu. Nguyên nhân gây bệnh Học thuyết âm dương Giáo trình lý luận cơ bản Đông Y PDF cũng đề cập sâu vào phần này. Học thuyết âm dương nhìn nhận rằng sự vật luôn vận động không ngừng và có những mâu thuẫn không đồng nhất, từ biến hóa, phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nó quán triệt từ đầu đến đuôi, từ đơn giản đến phức tạp trong quá trình cấu tạo cơ thể, sinh lý, bệnh lý, chẩn đoán và phương pháp điều trị. Các quy luật cơ bản trong học thuyết âm dương Âm dương đối lập nhau, Âm dương hỗ căn, Âm dương tiêu trưởng, Âm dương bình hành; ứng dụng trong Y học sinh bệnh lý, chẩn đoán, thuốc, phương pháp điều trị,.... Học thuyết ngũ hành Ứng dụng của học thuyết ngũ hành là quan sát, quy nạp, nêu lên sự tương quan của các hoạt động sinh lý trong các tạng phủ, để chẩn đoán bệnh, tìm tính năng, tác dụng của thuốc để bào chế thuốc men. Nội dung của học thuyết ngũ hành định nghĩa, sự quy hành về ngũ hành trong tự nhiên và trong cơ thể người; các quy luật hoạt động của ngũ hành; ứng dụng trong Y học về quan hệ sinh lý, về quan hệ bệnh lý, về chẩn đoán, về điều trị, về bào chế thuốc. Cân bằng âm dương - ngũ hành là cơ sở trong điều trị bệnh theo Đông Y Học thuyết thiên nhân hợp nhất Học thuyết thiên nhân hợp nhất nói về mối quan hệ thống nhất lẫn mâu thuẫn của con người với điều kiện tự nhiên. Trong đó con người chế ngự, thích nghi, cải tạo, chinh phục tự nhiên và xã hội sẽ tồn tại và phát triển. Y học ứng dụng học thuyết này để đề ra các biện pháp phòng chữa bệnh nhờ tìm ra được các nguyên nhân. Nguyên nhân gây bệnh khác * Nguyên nhân bên trong Bảy thứ tình chí gây ra do những rối loạn về tâm lý, tình cảm. Đó là Vui, giận, buồn, nghĩ, lo, kinh sợ. Khi cảm xúc thay đổi có thể gây mất cân bằng âm dương, tạng phủ, khí huyết, kinh lạc gây ra các bệnh như huyết áp cao, loét dạ dày, suy nhược thần kinh,...Đặc biệt thất tình có quan hệ với tạng phủ, gây ra các triệu chứng bệnh cho 3 tạng Tâm, can, tỳ Tâm chính xung, kinh quý, mất ngủ, mất trí nhớ, tinh thần bất ổn, hay bị hoảng loạn, hoang tưởng, cười nói thao thao bất tuyệt. Can uất ức, cáu gắt, đau tức, kinh nguyệt không đều, thống kinh. Tỳ chán ăn, đầy bụng, đại tiểu tiện khó, bế kinh, phong huyết,... * Nguyên nhân bên ngoài lục dâm, lục tà Phong gió, hàn lạnh, thử nắng, thấp độ ẩm, tạo độ khô, hỏa nhiệt, khi trở thành nguyên nhân gây bệnh gọi là lục dâm, lục tà. Đây là những yếu tố gây ra một số bệnh ngoại cảnh như nhiễm trùng, đau thần kinh ngoại biên do lạnh, các bệnh truyền nhiễm. Chúng có mối quan hệ với thời tiết Chẳng hạn phong mùa xuân, hàn mùa đông, thử mùa hè, táo màu thu. Trong những thứ khí này thì phong thường xuất hiện nhiều hơn và gây bệnh có tính chất phức tạp như phong hàn, phong nhiệt, phong thấp,... Vừa rồi là bản tóm tắt Y học cổ truyền căn bản. Các bạn có thể tham khảo thêm chi tiết hơn trong bài giảng Y học cổ truyền qua các tập, mỗi phần sẽ đi sâu để phân tích, mổ xẻ từng chi tiết. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho các bạn nguồn tài liệu quý giá. Chúc các bạn học tập tốt, trở thành những Y sĩ giỏi trong tương lai. Cao đẳng Dược Phạm Ngọc Thạch tổng hợp
lý luận y học cổ truyền